Hầu hết khách hàng bắt đầu phát triển các ứng dụng hoàn toàn mới với các công cụ phát triển và SDK của AWS . Ngoài ra, một giao diện dựa trên web để truy cập và quản lý tài nguyên Amazon S3 có sẵn qua AWS Management Console.
Hướng dẫn tạo một bucket trên Amazon S3
Đăng nhập vào console.aws.amazon.com . Tại giao diện Amazon S3, các bạn click và Create bucket.
1. Name and region
-
- Bucket name: Tên bucket mà bạn muốn tạo, viết liền không dấu, hoặc ngăn cách bởi dấu gạch ngang “-” giữa các từ (ví dụ hocmangmaytinh hoặc hoc-mang-may-tinh)
- Region: Khu vực mà bạn muốn đặt dữ liệu tới vị trí đó, tùy vào đối tượng mà các web, ứng dụng bạn muốn hướng tới thì chọn nơi phù hợp, ví dụ: Người dùng, khách hàng của bạn chủ yếu là ở Việt Nam thì bạn nên chọn Singapore thì tốc độ truy xuất dữ liệu về VN sẽ nhanh hơn những Region khác, ngược lại ở nước ngoài truy cập sẽ chậm hơn.
- Copy settings from an existing bucket: Tính năng này giúp bạn copy những thông số cài đặt đã được cấu hình từ bucket trước cho bucket mới.
Sau đó nhấn Next.
2. Set properties
- Versioning: Phiên bản cho phép bạn giữ nhiều phiên bản của một đối tượng trong một bucket.
- Server access logging: Nhật ký truy cập cho mỗi bản ghi.
- Tags: Báo cáo thanh toán và các dịch vụ đã sử dụng cho bucket.
- Object-level logging: Đăng nhập Dữ liệu và Sự kiện Quản lý cho Trails
- Default Encryption: Mã hóa Mặc định cho bucket.
Sau đó nhấn Next.
3. Set permissions
- Manage users: Quản lý user, phân quyền đọc viết cho user
- Access for other AWS account: Quyền truy cập vào tài khoản AWS khác
- Manage public permissions: Không cấp quyền truy cập công khai vào nhóm này (Được đề xuất) hoặc Cấp quyền truy cập của công khai vào nhóm này.
- Manage system permissions: Quản lý quyền truy cập hệ thống: Không cho phép nhóm gửi nhật ký của Amazon S3 ghi truy cập vào nhóm này hoặc Cho phép nhóm gửi nhật ký của Amazon S3 ghi truy cập vào nhóm này.
Sau đó nhấn Next.
4. Review
Xem lại những thông tin bạn cấu hình ở bước trên. Nhấn vào Create bucket.
Như vậy là đã tạo xong một bucket.
Hướng dẫn upload dữ liệu trên Amazon S3
Từ bucket mà bạn vừa tạo xong, click chọn bucket đó. Nếu bạn muốn tạo thư mục mới, click vào Create folder => nhập tên thư mục và nhấn Save.
Bạn có thể upload lên bất kỳ dữ liệu nào bạn muốn ví dụ: file CSS, JS, PHP, hình ảnh,… Bạn chọn Upload => Select files => Set permissions => Set properties => Review => click Upload.
Mặc định ảnh sau khi tải lên sẽ có một Link do Amazon S3 tạo ra nhưng nó sẽ chưa được công khai nên bạn truy cập sẽ không thấy gì. Để xem được bạn click vào dữ liệu vừa Upload lên => Chọn Make public => Success.
Như vậy là đã xong, hãy tận hưởng thành quả.
Chúc các bạn thành công! Mọi thắc mắc, cần hỗ trợ hãy bình luận bên dưới hoặc qua Fanpage Facebook, form liên hệ.
Set properties
Versioning: Phiên bản cho phép bạn giữ nhiều phiên bản của một đối tượng trong một bucket.
Server access logging: Nhật ký truy cập cho mỗi bản ghi.
Tags: Báo cáo thanh toán và các dịch vụ đã sử dụng cho bucket.
Object-level logging: Đăng nhập Dữ liệu và Sự kiện Quản lý cho Trails
Default Encryption: Mã hóa Mặc định cho bucket.
step này ko điền gì à bạn.
Thông thường mình không sử dụng phần đó, nên để mặc định. Nếu bạn có nhu cầu thì có thể tìm hiểu thêm tài liệu nhé.
Giá ông cố nội này chát thôi rồi :-)
Khi đăng ký sẽ cho 5Gb S3 miễn phí, chắc có lẽ bạn sử dụng vượt mức. Vì hiện tại mình đang dùng S3 kết hợp với CloudFront chạy cho 7 web mà cuối tháng chỉ trả tầm 5$ trở lại. :D
s3 cho web thì chỉ có web tĩnh
7 web mà có 5$ thì các web ấy chả có mà nào vào
Thứ nhất: S3 nếu bạn biết kết hợp giữa các dịch vụ khác của AWS thì S3 không chỉ dành cho web tĩnh.
Thứ hai: Với tài khoản miễn phí năm đầu tiên sẽ được tặng 5GB dung lượng lưu trữ; 20,000 Get Requests; 2,000 Put Requests; và 15GB data transfer cho mỗi tháng trên S3.
Cho nên 7 website của mình mỗi tháng chỉ trả phần vượt quá mức nhé. Bạn có thể dùng công cụ này để tính sẽ rõ thôi http://calculator.s3.amazonaws.com/index.html :)