Trang chủ » Hướng dẫn cài đặt Swap trên Ubuntu và CentOS

Hướng dẫn cài đặt Swap trên Ubuntu và CentOS

bởi Vinh Leo
1,4K views
3.7/5 - (3 bình chọn)

Swap là gì?

Swap là một không gian trên đĩa được sử dụng khi dung lượng bộ nhớ RAM vật lý đầy. Khi hệ thống Linux hết RAM, các trang không hoạt động sẽ được chuyển từ RAM sang không gian Swap.

Không gian Swap có thể ở dạng phân vùng Swap chuyên dụng hoặc tệp Swap . Trong hầu hết các trường hợp, khi chạy Linux trên máy ảo, phân vùng Swap không có, vì vậy lựa chọn duy nhất là tạo tệp Swap.

Hướng dẫn cài đặt Swap

Hướng dẫn này đã được thực hiện trên hệ thống Linux với Ubuntu 20.04  và CentOS 8, nhưng nó cũng sẽ hoạt động với bất kỳ bản phân phối Linux nào khác.

Hướng dẫn tạo Swap

Làm theo các bước sau để thêm 1GB Swap vào máy chủ của bạn. Nếu bạn muốn thêm 2GB thay vì 1 GB, hãy thay thế 1G bằng 2G. Dung lượng Swap tối đa chỉ nên gấp đôi RAM vật lý.
1. Tạo một tệp sẽ được sử dụng để Swap:

sudo fallocate -l 1G /swapfile

Nếu faillocate chưa được cài đặt hoặc nếu bạn nhận được thông báo lỗi fallocate failed: Operation not supported thì bạn có thể sử dụng lệnh sau để tạo tệp Swap:

sudo dd if=/dev/zero of=/swapfile bs=1024 count=1048576

2. Chỉ người dùng root mới có thể viết và đọc tệp Swap. Để đặt đúng loại quyền :

sudo chmod 600 /swapfile

3. Sử dụng mkswaptiện ích để thiết lập tệp làm vùng trao đổi Linux:

sudo mkswap /swapfile

4. Cho phép hoán đổi bằng lệnh sau:

sudo swapon /swapfile

Để thực hiện thay đổi vĩnh viễn, hãy mở tệp /etc/fstab và nối thêm dòng sau:

vi /etc/fstab
/swapfile swap swap defaults 0 0

5. Để xác minh rằng Swap đang hoạt động, hãy sử dụng lệnh swapon hoặc free lệnh như hình dưới đây:

sudo swapon --show
NAME      TYPE  SIZE   USED PRIO
/swapfile file 1024M 507.4M   -1
sudo free -h
              total        used        free      shared  buff/cache   available
Mem:           488M        158M         83M        2.3M        246M        217M
Swap:          1.0G        506M        517M

Cách điều chỉnh giá trị swappiness

Swappiness là một thuộc tính của nhân Linux xác định tần suất hệ thống sẽ sử dụng không gian Swap. Swappiness có thể có giá trị từ 0 đến 100. Giá trị thấp sẽ khiến kernel cố gắng tránh Swap bất cứ khi nào có thể, trong khi giá trị cao hơn sẽ khiến kernel sử dụng không gian Swap mạnh hơn.

Giá trị swappiness mặc định là 60 hoặc 30. Bạn có thể kiểm tra giá trị swappiness hiện tại bằng cách gõ lệnh sau:

cat /proc/sys/vm/swappiness

Mặc dù giá trị swappiness 30 là OK đối với hầu hết các hệ thống Linux, nhưng đối với máy chủ sản xuất, bạn có thể cần đặt giá trị thấp hơn.
Ví dụ: để đặt giá trị swappiness thành 10, bạn sẽ chạy sysctl lệnh sau :

sudo sysctl vm.swappiness=10

Để làm cho thông số này liên tục qua các lần khởi động lại, hãy thêm dòng sau vào /etc/sysctl.conf :

vi /etc/sysctl.conf
vm.swappiness=10

Giá trị swappiness tối ưu phụ thuộc vào khối lượng công việc hệ thống của bạn và cách bộ nhớ đang được sử dụng. Bạn nên điều chỉnh thông số này theo từng bước nhỏ để tìm ra giá trị tối ưu.

Làm thế nào để loại bỏ Swap File

Nếu vì bất kỳ lý do gì bạn muốn hủy kích hoạt và xóa tệp Swap, hãy làm theo các bước sau:

1. Đầu tiên, hãy hủy kích hoạt Swap bằng cách nhập:

sudo swapoff -v /swapfile

2. Xóa mục nhập tệp Swap /swapfile swap swap defaults 0 0 khỏi /etc/fstab.

3. Cuối cùng, xóa tệp swapfile thực bằng rm lệnh:

sudo rm /swapfile

Phần kết luận

Bạn đã học cách tạo tệp Swap, kích hoạt và cấu hình swap trên hệ thống Linux của mình.

Nếu bạn gặp sự cố hoặc có phản hồi, hãy để lại bình luận bên dưới.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Subscribe
Thông báo cho
guest
0 Góp ý
mới nhất
cũ nhất like nhiều nhất
Inline Feedbacks
View all comments
0
Would love your thoughts, please comment.x